“Một
tay kiệt hiệt trong làng văn” - Đây là một lời khen
đáng tự hào đối với bất kì người cầm bút nào. Vậy liệu bạn có biết “kiệt hiệt” nghĩa là gì không? Hôm nay,
hãy cùng Tiếng Việt giàu đẹp tìm hiểu nhé!
Chữ “kiệt” 桀 trong “kiệt hiệt”
cũng chính là “kiệt” trong “anh hùng hào kiệt” hay “kiệt tác”. Theo “Việt Nam Tự Điển” của Hội Khai Trí Tiến Đức thì “kiệt” mang nghĩa là “anh hùng, tài trí lớn” hay theo lý giải
của “Đại Nam quấc âm tự vị” thì được
dùng cho những ai có “tài trí hơn người”.
Với từ “hiệt” 黠, đây là một từ cũ, hiếm gặp hiện nay, được định nghĩa
trong “Tự điển Hán Việt - Hán ngữ cổ đại
và hiện đại” của Trần Văn Chánh chỉ những người “sáng dạ, thông minh, thông tuệ, lắm mánh khóe, xảo quyệt, xảo trá”.
Từ đó, ta có thể định nghĩa, “kiệt hiệt” được dùng để nói lên sự “tài giỏi xuất chúng” của một người (Từ điển Tiếng Việt, tr.526).
Đây là một từ cũ được dùng chủ yếu trong văn chương, nhưng lại hàm chứa nghĩa
vô cùng sâu sắc. Khi một người được khen với mĩ từ “kiệt hiệt” thì tức người đó được mọi người công nhận tài năng, bản
lĩnh của mình.
Đặc biệt, trong giới văn chương, không phải nhà văn
nào cũng được khen tặng danh xưng “kiệt
hiệt”, họ phải là người chứng minh được hành trình “múa bút” của mình, sự tài hoa và năng lực của bản thân. Từ đó, dưới
sự công nhận của công chúng, quý độc giả, họ mới có thể trở thành “một tay kiệt
hiệt trong làng văn”.
Bạn có nghe qua về “kiệt
hiệt” chưa? Hãy cho chúng mình biết dưới phần bình luận nhé!
Ngân Quỳnh, Tiếng Việt giàu đẹp
*
Tài liệu tham khảo:
Hội Khai Trí Tiến Đức. (1931). Việt Nam Tự Điển. Nhà
in Trung-Bắc Tân-Văn.
Huỳnh Tịnh Paulus Của. (1895). Đại Nam quấc âm tự vị
(quyển I). Rey, CURIOL & Cie.
Hoàng Phê (chủ biên). (2003). Từ điển Tiếng Việt. NXB
Đà Nẵng.
Lê Văn Đức. (1970). Việt Nam tự điển. Nhà sách Khai
Trí.
Trần Văn Chánh. Tự điển Hán Việt - Hán ngữ cổ đại và
hiện đại. NXB Từ điển Bách khoa.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét