- Đạo là đường, lối như độc đạo (獨道), địa đạo (地道), xích đạo (赤道), quỹ đạo (軌道). Đạo còn có nghĩa là lẽ phải, điều đúng đắn mà ta tuân theo như đạo lý (道理), đạo đức (道德), đạo hạnh (道行). Đây cũng là chữ đạo trong cách nói “phải đạo” mà hiện nay ta vẫn dùng. Hán Việt tự điển của Thiều Chửu giảng chữ đạo “là một cái lẽ nhất định ai cũng phải noi đấy mà theo”.
- Mạo là gương mặt, nét mặt hoặc chỉ dáng vẻ bên ngoài như diện mạo (面貌), tướng mạo (相貌), mỹ mạo (美貌). Ta có thành ngữ dĩ mạo thủ nhân (以貌取人) có ý nghĩa tương tự thành ngữ trông mặt mà bắt hình dong.
“Đạo mạo” là vẻ mặt nghiêm nghị, đứng đắn,
thường mô tả vẻ mặt của người lớn tuổi hoặc người có kinh nghiệm. Hán Việt từ
điển của Đào Duy Anh giảng “đạo mạo” là “dung mạo kẻ học giả, dung mạo kẻ đáng
làm thầy”. Từ điển tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên thì ghi nhận “đạo mạo” là
“tỏ ra lúc nào cũng nghiêm trang” và cho ví dụ là “còn ít tuổi mà rất đạo mạo”,
“vẻ mặt đạo mạo”. Hiện nay từ này thường được dùng như một tính từ.

Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét